Home / Cẩm nang / Thủ tục và thời gian để rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh – XeMuaBanNhanh

Thủ tục và thời gian để rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh – XeMuaBanNhanh

Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy mất bao lâu?

Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy mất bao lâu?

Theo như thời hạn giải quyết rút hồ sơ gốc quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA: quy định cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, do đó thời hạn để giải quyết rút hồ sơ gốc là không quá 2 ngày làm việc. 

Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

Quy trình rút hồ sơ gốc xe máy

Chủ xe (người bán xe máy) đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:

Giấy tờ cần xuất trình

  • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.
  • Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).

Quy trình nộp hồ sơ và nhận kết quả

  • 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe (đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên) 
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc (Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc);
  • Biển số xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau);
  • Giấy tờ của người mua xe (hoặc được cho, tặng);

Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc

  • Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc (không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ).
  • Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc (đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai), giấy đăng ký xe (đã cắt góc), 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh

Thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh

Thủ tục rút hồ sơ gốc

Căn cứ Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA:

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Sau khi thực hiện thủ tục, bạn sẽ được nhận lại được hồ sơ gốc.

Thủ tục sang tên, đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để đăng ký sang tên xe, bạn cần đến cơ quan đăng ký xe nơi bạn cư trú và cần chuẩn bị các giấy tờ sau sau:

“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Thẩm quyền đăng ký sang tên xe

Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.

Lưu ý: 

Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:

– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.

– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện

Lệ phí rút hồ sơ gốc xe máy

Lệ phí rút hồ sơ gốc xe máy

Hiện nay cũng chưa có quy định pháp luật nào quy định về phí rút hồ sơ gốc xe máy mà chỉ có quy định về nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ.

Theo đó quy định Điều 7 của nghị định 140/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ là:

  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi thì mức nộp lệ phí trước bạ là 1%
  • Nếu chủ xe máy đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% nhưng sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các tỉnh, thành phố trung ương, thành phố thuộc tỉnh thì mức nộp lệ phí trước bạ là 5%
  • Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đóng trụ sở thì mức nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.

Nguồn: https://xe.muabannhanh.com/mua-ban-xe-may/thu-tuc-va-thoi-gian-de-rut-ho-so-goc-xe-may-378.html

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :)

About Ms Hạnh Dung

Check Also

Viết Lại Câu Dùng Participlephrase – Ngữ Pháp Tiếng Anh – HocHay

1. Cụm phân từ là gì? – Participle phrase là gì? Cụm phân từ là …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *